PHÒNG GD & ĐT VINH
TRƯỜNG THCS NGHI LIÊN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
|
Vinh, ngày 20 tháng 9 năm 2016 |
BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2015-2016
PHƯƠNG HƯỚNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2016- 2017
Phần thứ nhất: Đánh gíá việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2015-2016
I/ Những thành tích nổi bật trong năm học qua
Năm học 2015– 2016, diễn ra trong bối cảnh nhà trường gặp rất nhiều thuận lợi, nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền và sự đồng thuận cao của cả hệ thống chính trị, sự ủng hộ to lớn của hội cha mẹ học sinh và sự nỗ lực vươn lên của thầy cô và các em học sinh trong nhà trường.
Kết thúc năm học, trường THCS Nghi Liên thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ đã đề ra, dành nhiều thành tích cao trên các lĩnh vực:
- Chất lượng chung về đội ngũ và giáo dục toàn diện:
Nhà trường có tổng số học sinh :322; tổng số cán bộ giáo viên nhân viên nhà trường: 27
+ Chi bộ đạt trong sạch vững mạnh.
+ Trường Tiên tiến
+ Công đoàn: Vững mạnh
+ Đội TNTP: Xuất sắc, Tổng PT đạt TPT giỏi cấp TP. Liên đội được Tỉnh Đoàn tặng giấy khen.
+Có 1 GV đạt giải 3 Quốc gia trong cuộc thi Giáo án Tích hợp do BGD tổ chức, 2 giáo viên được đề nghị công nhận CSTĐ cơ sở, 24 giáo viên đề nghị công nhận LĐTT.
+Chất lượng đại trà qua khảo sát của PGD: xếp thứ 11/27 đơn vị trong đó môn Lịch sử khối 9 xếp thứ 3/24, môn Ngữ văn khối 9 xếp thứ 6/ 24, môn Toán khối 6 xếp thứ 8/27 trường trong TP, môn Địa lý xếp thứ 12/27, thi THPT xếp thứ 17/24 trong đó môn toán xếp thứ 10/24.
+ Xếp bậc HSG khối 6-7-8 cấp TP: THCS Nghi Liên xếp thứ 2( sau THCS Đặng Thai Mai)
+Tốt nghiệp THCS : 97.1%.
+Có 68/69 em học nghề PT đạt tỷ lệ 98.5% trong đó có 57 em giỏi( 83.8%), 11 em khá (16.2%), 15 em HS khối 9 tự nguyện phân luồng theo chủ trương của BGD.
+HSG các môn văn hóa lớp 9 có 5 em đạt giải, trong đó có 1 giải nhất môn văn, 1 giải 3 môn sinh và 3 giải KK, xếp thứ 15/24 đơn vị dự thi; Cuộc thi tiếng anh qua Internet có 2 em được công nhận HSG cấp TP.
+HSG môn TDTT thành phố có 13 em trong đó có 1 giải nhất môn điền kinh và Đội bóng đá nữ xếp thứ 3 TP
+HSG trường có 37 em.
+Liên đội đề xuất khen cho 13 em có thành tích cao trong công tác Đội
+Số HSG toàn diện có 38 em, học sinh tiên tiến có 144 em.
- Kết quả xếp loại Hạnh kiểm, học lực cho 322 em như sau:
HẠNH KIỂM |
HỌC LỰC |
TỐT |
KHÁ |
TB |
YẾU |
GIỎI |
KHÁ |
TB |
YẾU |
KÉM |
259em, 80.4% |
58 em, 18% |
5 em,
1.6% |
0% |
38em,
11.8% |
144 em
44.7% |
135 em
42% |
5 em
1.5% |
|
2.
Công tác xây dựng CSVC và công tác XHH:
+ Công tác XHH xây dựng CSVC: Đạt 100% kế hoạch đề ra, cảnh quan nhà trường có nhiều khởi sắc.Thực hiện cuộc vận động đóng góp XHH xây dựng CSVC trường, lớp học chúng ta đã huy động được 123.923.000 đ tiền XHH và 32.200.000 đ tiền tu sửa phòng Vi tính. Số tiền trên đã góp phần nâng cấp, đầu tư, sửa chữa các hạng mục công trình và sắm thêm trang thiết bị phục vụ cho Dạy và Học: sữa chữa hệ thống điện, nước, phòng vi tính… và một phần tiền XHH đã thực hiện quyết toán kinh phí nhà xe theo dự án mà Trường và HCMHS thực hiện.
+ UBND xã đã đầu tư 4 tỷ đồng cho xây dựng khu nhà hiệu bộ, dự án đang xây dựng và dự kiến đến tháng 10/2016 sẽ đưa vào sử dụng
3/ Công tác GDTC, YTHĐ, ANTH:
Nhà trường đã có kế hoạch, phân công giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, kết quả đánh giá của PGD về các mặt hoạt động trên đều tốt, cảnh quan nhà trường, lớp học đều sạch, đẹp. Công tác ANTH đảm bảo tốt, nhà trường liên hệ tốt với công an xã trong các hoạt động của trường.
4/ Tham gia các hoạt động khác:
- Tham gia tích cực phong trào thi đua xây dựng :Trường học thân thiện, học sinh tích cực. Nhà trường được xếp loại tốt trong phong trào xây dựng khuôn viên nhà trường theo tiêu chí “
Trường đẹp”, các lớp học đã đầu tư thêm kinh phí để trang trí lớp đẹp hơn, thân thiện hơn.
- Công tác khuyến học, từ thiện: Trong năm nhà trường đã tổ chức nhiều đợt quyên góp tặng quà cho các em học sinh nghèo và tham gia cùng đảng bộ trong chương trình ủng hộ xây dựng các xã nghèo ở vùng miền núi Nghệ an và xây dựng công trình Nông thôn mới của xã, quyên góp ủng hộ bạn nghèo ăn tết, giúp bạn đến trường với kinh phí hàng chục triệu đồng.
5/ Công tác KĐCL: Nhà trường đạt tiêu chuẩn CLGD cấp độ 3.
II/ Những tồn tại, hạn chế cần khắc phục
- Quy mô trường lớp:
Hiện tại chúng ta đang đối mặt với thực tế là học sinh ngày càng ít ( 342 em), số lớp ngày càng giảm (11 lớp), dự báo trong năm tới còn giảm thêm (do lớp 7 hiện nay không đủ 90 em). Trên thực tế đó, đặt ra cho chúng ta yêu cầu về nâng cao chất lượng, thu hút học sinh ngày càng đông, chất lượng giáo dục ngày càng tốt hơn, đó chính là khẳng định thương hiệu nhà trường- vấn đề lớn cho tất cả chúng ta phải suy nghĩ, trăn trở.
- Chất lượng đội ngũ:
Chúng ta đang thiếu giáo viên và viên chức hành chính, các cán bộ giáo viên khác đang phải làm thêm phần việc nhiều hơn nên ít nhiều có ảnh hưởng đến chất lượng công việc, hiệu quả công tác
Đội ngũ giáo viên giỏi chưa nhiều, đây là tiêu chuẩn cứng cho một nhà trường muốn vươn lên khẳng định mình. Chúng ta cần chú ý thêm vấn đề này trong các năm tiếp theo.
- Chuyên cần, nhiệt huyết của học sinh còn thấp
Trong số 432 học sinh của trường vẫn còn nhiều em lười học, ít chăm chỉ, mục tiêu học tập không rõ ràng, một số ít các em có hoàn cảnh gia đình khó khăn, học lực yếu nên vẫn còn hiện tượng bỏ học.
Hội cha mẹ học sinh hoạt động tích cực song vẫn còn một số phụ huynh ít quan tâm đến con em, thoái thác trách nhiệm cho nhà trường.
- Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, chưa đáp ứng đủ điều kiện để dạy và học tốt nhất
Phòng học ngoại ngữ chưa có, sân thể dục còn xuống cấp; nhà thi đấu, tập luyện TDTT chưa có, trang thiết bị trong các phòng học còn sơ sài… đã ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường
Phần thứ hai: Phương hướng- nhiệm vụ năm học 2016-2017
I/ Căn cứ để thực hiện
Căn cứ vào công văn số 1850 /SGDĐT-GDTrH ngày 14 / 9 /2016 của Sở GD-ĐT Nghệ An về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2016-2017;
Căn cứ vào công văn số: 546 /PGDĐT-THCS ngày 16 / 9 / 2016 của PGDĐT Vinh về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017;
Căn cứ vào nhiệm vụ năm học 2016-2017 ban hành theo báo cáo số 132/BC-UBND ngày 12/8/2016 về tổng kết năm học 2015-2016 và triển khai nhiệm vụ năm học 2016-2017 của UBND Thành phố Vinh;
Căn cứ vào NVNH 2015- 2016 và Kế hoạch số 80/KH-THCSNL ngày 20 tháng 9 năm 2016 của trường THCS Nghi Liên đã được PGD-ĐT thành phố Vinh phê duyệt:
II/ Đặc điểm tình hình của trường năm học 2016-2017
- Đặc điểm chung
- Học sinh
Tổng số lớp: 11 lớp với 342 học sinh
- Khối 6: 3 lớp 93 học sinh.
- Khối 7: 3 lớp 87 học sinh.
- Khối 8: 2 lớp 78 học sinh.
- Khối 9: 3 lớp 84 học sinh.
1.2. Giáo viên - cán bộ công nhân viên
* Tổng số: 27 đ/c
Trong đó:
- BGH: 2 đ/c -Tổng phụ trách Đội: 1 đ/c
- Hành chính phục vụ: 2 đ/c - Y tế học đường: 1 đ/c,
- 21 giáo viên đứng lớp.
Hiện tại thiếu 01 cán bộ thiết bị.
* Về trình độ:
+ Thạc sỹ: 1 chiếm : 3.6 %
+ ĐHSP: 23 chiếm : 86 %
+ CĐSP: 0
+ Các hệ khác: 3 chiếm : 10.4 %
- Thuận lợi
- Trường luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Phòng giáo dục- Đào tạo Thành phố Vinh, của Sở giáo dục- Đào tạo Nghệ An.
- Chính quyền địa phương xã Nghi Liên quan tâm đến sự nghiệp giáo dục.
- Tập thể sư phạm đoàn kết nhất trí, đội ngũ GV có trình độ đạt và trên chuẩn, có tâm huyết với nghề nghiệp.
- Tập thể học sinh có ý thức phấn đấu trong học tập và rèn luyện.
- Khó khăn
- Chất lượng đầu vào chưa đồng đều, số học sinh còn ít.
- Cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu thốn, sân chơi bãi tập còn chưa đáp ứng được yêu cầu, nhà thi đấu TDTT chưa có đã ảnh hưởng đến hoạt động dạy và học.
- Quan tâm của phụ huynh về giáo dục không đồng đều.
- Đời sống của phụ huynh còn gặp nhiều khó khăn do đó ảnh hưởng đến việc học tập của học sinh.
- Kinh phí cho dạy và học ít, nhất là kinh phí cho các phong trào thi đua hạn chế ảnh hưởng đến các hoạt động của nhà trường.
- Hầu hết giáo viên có nhà ở xa trường nên việc bám lớp, bám trường có nhiều hạn chế.
- Trường ở xa trung tâm thành phố nên khó khăn cho việc đi lại của học sinh khi tham gia các hoạt động chung của ngành.
III/ Nhiệm vụ và chỉ tiêu trọng tâm
1. Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ GDĐT, Chương trình hành động của BCH Đảng bộ tỉnh Nghệ An về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013, Hội nghị lần thứ VIII Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp.
2. Tăng cường nền nếp, kỷ cương và chất lượng, hiệu quả công tác trong nhà trường. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả, phù hợp điều kiện cụ thể của địa phương, gắn với việc đổi mới hoạt động giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức của cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường.
3. Đề cao tinh thần đổi mới và sáng tạo trong quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục. Tập trung đổi mới phong cách, nâng cao hiệu quả công tác quản lí trong trường theo hướng thực hiện quyền tự chủ trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục đi đôi với việc nâng cao năng lực quản trị nhà trường, trách nhiệm giải trình của đơn vị, cá nhân thực hiện nhiệm vụ và chức năng giám sát của xã hội, kiểm tra của cấp trên.
4. Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức và kĩ thuật dạy học tích cực; đổi mới nội dung, phương thức đánh giá học sinh phù hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học của học sinh; tăng cường kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
5. Tích cực đổi mới nội dung, phương thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở đạt kết quả tốt.
6. Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục về năng lực
xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực học sinh; năng lực đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo; đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao năng lực của giáo
viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lí, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
Các chỉ tiêu:
1. Danh hiệu thi đua của trường: Trường Tiên tiến.
2. Danh hiệu thi đua của chi bộ Đảng CSVN: Chi bộ trong sạch vững mạnh.
3. Danh hiệu thi đua của Công đoàn: Vững mạnh.
4. Danh hiệu thi đua của Liên đội: Xuất sắc.
5. Danh hiệu đơn vị văn hóa: Đơn vị văn hóa cấp Tỉnh.
IV/ Nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể các giải pháp thực hiện:
1. Thực hiện kế hoạch phát triển
1.1.
Công tác tuyển sinh HS lớp đầu cấp:
Huy động trẻ vào lớp 6: 91 em đạt tỷ lệ: 100 % trẻ em trong độ tuổi vào THCS
1.2.
Duy trì sĩ số:
- Tỷ lệ học sinh bỏ học: 01 em chiếm: 0.29 %
- Biện pháp duy trì sĩ số:
- Nâng cao chất lượng đại trà, hạn chế số lượng học sinh yếu kém, lưu ban nhiều lần dẫn đến chán học rồi bỏ học.
- Giáo viên tìm hiểu rõ hoàn cảnh từng học sinh, có biện pháp động viên, giúp đỡ các học sinh có điều kiện đặc biệt khó khăn (Về hoàn cảnh gia đình, về kinh tế…)
- Cùng UBND xã và các tổ chức chính trị xã hội của địa phương làm tốt công tác vận động học sinh bỏ học trở lại lớp.
1.3.
Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục:
- Triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị, củng cố kết quả PCGD THCS, tăng cường phân luồng học sinh sau THCS. Kiện toàn, củng cố Ban chỉ đạo PCGD, đội ngũ cán bộ giáo viên chuyên trách; thực hiện nghiêm túc việc quản lý và lưu trữ hồ sơ PCGD; coi trọng công tác điều tra cơ bản, rà soát đánh giá kết quả; tích cực huy động các đối tượng diện PCGD THCS đến lớp; hạn chế tình trạng học sinh bỏ học, có biện pháp để củng cố và nâng cao tỷ lệ phổ cập. Tổ chức điều tra, thống kê, tập hợp xử lý số liệu kết quả phổ cập chính xác, kịp thời.
a- Thực hiện công tác điều tra: Đầy đủ, nghiêm túc, đúng lịch của cấp trên
b- Xử lý, tổng hợp số liệu và báo cáo: Chính xác, kịp thời .
c- Hồ sơ PC qua kiểm tra của Phòng đạt loại : Tốt
2.
Thực hiện kế hoạch giáo dục:
2.1.
Tổ chức xây dựng và thực hiện chương trình theo quy định:
- Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ trong chương trình giáo dục phổ thông, nhà trường chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục trong năm học. Tổ chức cho các nhóm chuyên môn triển khai rà soát nội dung chương trình, sách giáo khoa hiện hành, cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học của từng môn học, hoạt động giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh, xây dựng kế hoạch dạy học, phân phối chương trình của các môn học, hoạt động giáo dục phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện thực tế nhà trường.
2.2.
Tổ chức học thêm dạy thêm :
- Thực hiện nghiêm túc quy định Dạy thêm- học thêm của Bộ GD&ĐT, tăng cường quản lý chặt chẽ việc dạy thêm, học thêm theo Thông tư số 17/2012/TT-BGDĐT ngày 16/5/2012 của Bộ GDĐT và Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 11/01/2013 của UBND tỉnh Nghệ An và Quyết định số 06/2013/QĐ.UBND ngày 27/8/2012 của UBND thành phố Vinh, thực hiên nghiêm túc chỉ đạo của PGD về việc dạy thêm, học thêm.
2.3.
Dạy học Ngoại ngữ:
+ Tiếng Anh: 11 lớp với: 342 học sinh đạt: 100%
+ Tiếng Pháp: 0
+ Tiếng Nga: 0
Phấn đấu lắp đặt phòng học ngoại ngữ trong HKI năm học này với số lượng 35 ca bin.
2.4.
Dạy học tự chọn:
- Dạy đủ, dạy đúng nội dung, chương trình các chủ đề tự chọn theo công văn số 7092/BDGĐT-GDTrH ngày 10/8/2006 của BGD-ĐT.
Môn tự chọn: Tin học cho HS khối 6; 7; 8; 9 với: 342 học sinh
Khối 9: Học nghề PT với môn Điện dân dụng cho : 84 HS
2.5.
Giáo dục đạo đức:
- Giáo dục cho học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ của người HS theo điều lệ trường PT
- 100% học sinh có ý thức phấn đấu thành con ngoan, trò giỏi
2.6.
Tổ chức các hoạt động NGLL, GD kỹ năng sống, GD hướng nghiệp.
- Đối với hoạt động giáo dục hướng nghiệp, giáo dục ngoài giờ lên lớp: Thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình, kế hoạch đã được ban hành.
- Làm tốt công tác hướng nghiệp dạy nghề, phân luồng cho học sinh khối 9.
- Tổ chức tốt việc GD kỹ năng sống cho học sinh thông qua các buổi sinh hoạt CLB, chuyên đề hoặc lồng ghép vào trong các môn học, giờ sinh hoạt đầu tuần, cuối tuần.
- Đẩy mạnh công tác phân luồng sau THCS, chú trọng khâu tuyên truyền trong phụ huynh và học sinh khối 9; liên hệ mật thiết với các trường dạy nghề trong thành phố và huyện Nghi Lộc để giới thiệu tuyên truyền công tác phân luồng.
2.7. Tổ chức các CLB, Chuyên đề, Ngoại khóa; Các hoạt động ngoài giờ chính khóa.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa, giáo dục kỹ năng sống , triển khai bộ môn thể dục aerobic, bóng rổ cho học sinh THCS. Chuẩn bị điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ vận động viên để tham gia Hội khỏe Phù Đổng trường đạt kết quả cao.
- Tổ chức tốt, có hiệu quả các CLB, các Chuyên đề, ngoại khóa, các hoạt động ngoài giờ chính khóa, tạo sân chơi bổ ích nhằm nâng cao chất lượng Dạy- học.
- Các tổ chuyên môn, Liên đội nhà trường cần có kế hoạch cụ thể cho việc thực hiện các chuyên đề ngoại khóa phù hợp với chuyên môn của bộ phận mình.
- Nhà trường tạo điều kiện về CSVC cho các hoạt động tham quan, dã ngoại ngoài giờ chính khóa.
2.8. Mô hình trường học mới:
- Tuyên truyền về mô hình trường học mới trong giáo viên và phụ huynh.
- Tiếp thu các chuyên đề về mô hình trường học mới, vận dụng linh hoạt vào thực tiễn nhà trường để tiến dần đến cách dạy theo yêu cầu chương trình SGK mới vào năm 2018
3. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
BGH, tổ trưởng CM tiếp tục chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá triệt để hơn, sâu rộng hơn. Căn cứ vào những yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học, điều kiện cơ sở vật chất, trình độ, năng lực đội ngũ giáo viên và học sinh để xây dựng kế hoạch với các giải pháp cụ thể, phù hợp nhằm thực hiện có hiệu quả việc đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá trong nhà trường theo hướng khoa học, hiện đại, tăng cường mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động dạy học - giáo dục, đánh giá trong quá trình dạy học - giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục với các nội dung chính sau đây:
- Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh. Lồng ghép mô hình trường học mới vào các tiết dạy.
3.2 Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học:
- Đa dạng hóa các hình thức dạy học các môn học, hoạt động giáo dục phù hợp với nội dung kiến thức, nội dung chủ đề giáo dục, trình độ học sinh theo hướng trải nghiệm thực tiễn, nghiên cứu khoa học của học sinh.
- . Thực hiện đổi mới kiểm tra và đánh giá
Thực hiện đúng quy định về đánh giá, xếp loại học sinh THCS, THPT theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT. Tổ chức thi, kiểm tra chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
- Xây dựng lịch kiểm tra định kỳ và thường xuyên gắn với tuần thời gian cho từng bộ môn, tỷ lệ cân đối giứa hình thức và mức độ đề ra theo quy định (30% đề thi trắc nghiệm cho kiểm tra thường xuyên, số lượng câu hỏi trắc nghiệm phải có từ 15 câu đến 45 câu cho kiểm tra 15 phút hoặc 45 phút và phải có ít nhất 4 mã đề khác nhau), tổ chức thi chung đề KT định kỳ các môn Văn- Toán- Tiếng Anh cho khối 8-9.
3.4 Đổi mới nội dung sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn
Đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học, tham gia tích cực vào nội dung sinh hoạt chuyên môn tại trường và cấp cụm trường.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, phân phối chương trình các môn học, hoạt động giáo dục trên cơ sở thực tiễn, có bổ sung, chỉnh sửa hợp lý hàng năm.
Triển khai hoạt động nghiên cứu bài học: mỗi nhóm chuyên môn tổ chức 4 tiết trong năm học. Đối với các môn Ngữ Văn, Toán và Tiếng Anh và các môn có từ 2 giáo viên trở lên thực hiện tại trường, các môn còn lại thực hiện theo cụm trường.
Xây dựng các chủ đề dạy học: các tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp, liên môn, tổ chức dạy học phù hợp với các chủ đề và theo hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực ngay từ đầu năm học. Các chủ để dạy học được đưa vào kế hoạch giáo dục của nhà trường, phân phối chương trình các môn học. Mỗi nhóm chuyên môn 2 chủ đề/năm (Môn Ngữ văn, Toán thực hiện 04 chủ đề/4 khối; các môn còn lại 2 chủ đề).
- Sinh hoạt chuyên môn trên trang
Trường học kết nối, cấp 100% tài khoản cho giáo viên và học sinh trong sinh hoạt chuyên môn qua mô hình này.
4. Chất lượng giáo dục:
- Thực hiện nghiêm túc chương trình, kế hoạch giáo dục, từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục.
- Nâng tỷ lệ học sinh khá giỏi, giảm tỷ lệ học sinh yếu kém
- Chăm lo đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh, giáo dục lý tưởng sống, mục đích học tập, bồi dưỡng cho các em để thay đổi nhận thức về việc học tập, phát triển nhân cách .
4.1.
Kết quả xếp loại học lực:
Giỏi |
Khá |
Trung bình |
Yếu |
Kém |
9%( 31 em) |
42%( 144 em) |
47%( 160 em) |
2%( 6-7 em) |
0 |
Tỷ lệ học sinh lưu ban: 5- 6 em HS/ 342 HS ( dưới 2%)
4.2.
Kết quả xếp loại hạnh kiểm:
Tốt |
Khá |
Trung bình |
Yếu |
73%( 315 em) |
25%( 85 em) |
2 %( 6-7 em) |
0 |
Tỷ lệ học sinh có hạnh kiểm trung bình thấp( dưới 2%), hạn chế học sinh cá biệt.
4.3. Kết quả KSCL:
Giữ ổn định kết quả khảo sát đại trà, tăng cường dạy học và ôn tập song song, chú ý quan tâm đến đối tượng học yếu, có nguy cơ bỏ học.
+ Kết qủa KSCL của Phòng GD&ĐT
- Điểm trung bình : 6,0 điểm . Xếp thứ: 10/24 đơn vị trường
4.4. Kết quả học sinh giỏi:
Tiếp tục giữ vững thành tích về HSG, phấn đấu bồi dưỡng có hiệu quả đội tuyển HSG đáp ứng yêu cầu trong điều kiện khó khăn về GV và kinh phí hỗ trợ
- Học sinh giỏi Thành: 15 em, tỷ lệ : 100 % . Xếp thứ: 8/24 đơn vị trường.
- Học sinh giỏi Tỉnh : 01 em.
- Học sinh giỏi khối 6-7-8 xếp thứ 10 / 27 trường
4.5.
Kết quả tốt nghiệp:
- Quản lý học sinh khối 9 một cách nghiêm túc, giáo dục đạo đức gắn liền với củng cố kiến thức, xét TN một cách nghiêm túc, khách quan.
- Số HS công nhận tốt nghiệp : 80 em, Tỷ lệ : 80em / 84 em = 95.2 %
4.6. Kết quả tuyển sinh THPT:
Chú trọng đến chất lượng môn học cho học sinh khối 9 trong đó có các môn dự thi THPT, kết hợp tuyên truyền về phân luồng sau THCS nhằm duy trì tốt kết quả thi THPT, hạn chế điểm thi quá kém( dưới 1 điểm)
- Điểm TB 3 môn: 6.5 Vị thứ cấp thành: 8/24.
4.7. Giáo dục thể chất, y tế học đường, an ninh trường học:
- Thực hiện tốt các văn bản hướng dẫn của cấp trên về thực hiện công tác GDTC, Ytế học đường và ANTH
- Xây dựng phong trào TDTT sôi nổi trong GV và HS
- Thực hiện tốt các nội dung phong trào “ Xây dựng Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Trường xếp loại tốt về công tác GDTC, Ytế học đường, ANTH
4.8.
Các cuộc thi khác:
- Tham gia Thi sáng tạo KHKTdành cho học sinh: 1 sản phẩm cấp thành phố
- Thi vận dụng kiển thức liên môn để giải quyết vấn đề thực tiến trong học sinh: 6 bài dự thi cấp trường và 2 bài dự thi cấp thành phố.
- Thi Giáo án dạy học tích hợp của giáo viên cấp thành: 1 giáo án
- Thi Tin học trẻ: 1 em
- Thi IOE: Đạt 2 em HSG Thành phố, 1 HSG Tỉnh
- Giáo viên chủ nhiêm giỏi TP: 1 giáo viên
- Thi Ngày hội nói tiếng anh Cấp TP: 1 em
- Tham gia 100% các cuộc thi do Hội đồng Đội TP phối hợp PGD tổ chức.
5.
Công tác xây dựng đội ngũ
5.1.
Việc chấp hành chủ trương, chính sách pháp luật:
- CBGV phải là những người gương mẫu chấp hành nghiêm túc các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước.
- Tham gia học tập nâng cao trình độ hiểu biết Pháp luật và làm gương cho học sinh noi theo.
- 100% CBGV chấp hành nghiêm túc các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước.
- Không có CBGV vi phạm đạo đức nhà giáo.
- 100% GV không vi phạm pháp luật, không sinh con thứ 3.
- 100% CBGV tham gia các lớp học tập nâng cao trình độ chính trị, pháp luật.
5.2
. Công tác bồi dưỡng giáo viên:
a. Thực hiện công tác BDTX:
Triển khai đến từng cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên các nội dung BDTX, chương trình và nội dung tập huấn chuyên môn và quản lý sư phạm.
Động viên GV tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp, giáo viên chủ nhiệm giỏi các cấp đạt chỉ tiêu. Động viên giáo viên tham gia cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp. Tiếp tục bồi dưỡng giáo viên về năng lực nghiên cứu khoa học và hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học; cán bộ phụ trách công tác Đội, giáo viên tư vấn trường học.
Có kế hoạch và tổ chức ngoại khóa, CLB hoặc chuyên đề cho giáo viên : 4 buổi/ năm, thực tập sư phạm 4 tiết / năm/giáo viên, dự giờ 18 tiết /năm.
Kiểm tra hồ sơ giáo viên 2 đợt trong năm, chú ý đến hồ sơ BDTX.
Tổ chức sinh hoạt chi bộ, HĐSP, các tổ chức trong nhà trường một cách nghiêm túc.
Đánh giá thi đua một cách công bằng, chính xác để từ đó nâng cao chất lượng đội ngũ một cách bền vững.
b. Công tác tự học, tự bồi dưỡng:
- Tạo điều kiện cho CBGV tự học tập và nâng cao trình độ: Sắp xếp thời gian hợp lý cho GV đi học nâng cao trình đọ chuyên môn nghiệp vụ, động viên về tinh thần và vật chất theo khả năng của nhà trường.
- Phấn đấu có 2 giáo viên có trình độ thạc sỹ, các giáo viên khác tham gia tích cực tại các diễn đàn chuyên môn trên mạng để không ngừng nâng cao trình độ giáo viên.
- Tham gia học tập chuyên đề các cấp, tích lũy chuyên môn hợp lý nhằm phục vụ chuyên môn và nâng cao trình độ.
5.3
. Chất lượng đội ngũ:
a. Tinh thần trách nhiệm, đạo đức tư cách:
- Đội ngũ CBGV phải có phẩm chất đạo đức tốt, chấp hành nghiêm túc chủ trương chính sách và pháp luật của nhà nước. Thường xuyên tuyên truyền, học tập chính trị tư tưởng thông qua các đợt sinh hoạt chính trị tại địa phương và ngành tổ chức.
- Có tâm huyết với nghề nghiêp, hết lòng thương yêu học sinh.
b. Chất lượng đội ngũ:
Xây dựng đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn, tham gia đầy đủ các chuyên đề, nghiệp vụ đạt kết quả cao.
- Tỷ lệ giáo viên xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp:
Tốt: 25 %, Khá : 55 %, TB: 20 % , Yếu: 0 %
- Số giáo viên CN giỏi cấp trường: 4; Số giáo viên CN giỏi cấp TP: 1 đ/c
- Số giáo viên dạy giỏi cấp trường: 6.
- Kết quả BDTX:
Giỏi: 30%; Khá: 60%; TB: 10% Yếu: 0% Không xếp loại: 0%
- Danh hiệu thi đua cá nhân:
+ CSTĐ Cơ sở: 5 đ/c
+ Lao động tiên tiến: 27
- Sáng kiến kinh nghiệm: 5
+ Số bản SKKN được xếp cấp cơ sở: 5 bản
+ Số bản SKKN được tham gia dự xét cấp tỉnh: 1 bản
- Phấn đấu có 2 GV có trình độ thạc sỹ.
6. Công tác quản lý:
6.1.
Công tác xây dựng kế hoạch
Quan tâm chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch trong nhà trường từ kế hoạch cá nhân đến kế hoạch của tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể và kế hoạch của nhà trường. Kế hoạch cần bám sát yêu cầu nhiệm vụ năm học và điều kiện thực tế của nhà trường. Hiệu trưởng thẩm định, phê duyệt kế hoạch các tổ chuyên môn; tổ trưởng chuyên môn thẩm định phê duyệt kế hoạch cá nhân của các thành viên trong tổ. Chú trọng công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch trong nhà trường. Thực hiện đúng qui định về các loại hồ sơ trong nhà trường và quy trình lên kế hoạch: Chi bộ lãnh đạo - Lãnh đạo mở rộng góp ý- HĐSP ra nghị quyết trên cơ sở kế hoạch đã được cấp trên phê duyệt.
6.2. Công tác chỉ đạo hoạt động dạy và học
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, quản lý kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, sắp xếp thời khoá biểu, quản lý thư viện, thiết bị một cách tốt nhất.
- Xây dựng quy chế chuyên môn thích hợp với điều kiện thực tế của trường.
- Tổ CM: xây dựng kế hoạch chỉ đạo các hoạt động của tổ trong cả năm học.
- Đưa kết quả công tác chuyên môn vào thi đua, khen thưởng trong Quy chế nội bộ ngay từ đầu năm.
6.3. Công tác tự kiểm tra
- Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra đánh giá xếp loại giáo viên theo quy định.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ thanh tra, kiểm tra của Hiệu trưởng bằng các hình thức: Định kỳ- Đột xuất - Chuyên đề
- Thực hiện tốt KH kiểm tra nội bộ trường học: Trong năm kiểm tra toàn diện 8 GV.
- Thực hiện công tác kiểm kê tài sản, kiểm tra tài chính và kiểm tra các HĐ trong trường theo đúng quy định.
- Xây dựng nội quy phòng tiếp dân và chọn cử cán bộ trực tiếp dân theo đúng lịch, tạo mọi điều kiện cho công tác kiến nghị, đề xuất và tự kiểm tra.
6.4. Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, quy chế ba công khai
Đẩy mạnh việc thực hiện Quy chế dân chủ trong nhà trường, thực hiện nghiêm túc các nội dung được biết, được bàn, được tham gia ý kiến, đảm bảo dân chủ, kỷ cương, công khai minh bạch trong các hoạt động của nhà trường. Chú trọng đến việc công khai về tổ chức nhân sự; chất lượng giáo dục; tài chính- tài sản.
6.5. Công tác quản lý tài chính - tài sản:
- Thực hiện nghiêm túc công văn số 3852/UBND-TCKH ngày 01 tháng 8 năm 2016 về quản lý tài chính của UBND Thành phố Vinh, công văn số 1535/SGĐT– KHTC ngày 11 tháng 8 năm 2016 của SGD tỉnh Nghệ An về các khoản thu năm học 2016-2017.
- Công khai các khoản thu để học sinh, phụ huynh và giáo viên được bàn bạc, theo dõi, giám sát.
- Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích.
6.6. Công tác tham mưu:
- Về xã hội hóa giáo dục:
Tăng cường thực hiện xã hội hóa giáo dục, vận động, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng, cải tạo cảnh quan đạt tiêu chuẩn xanh - sạch - đẹp, an toàn theo quy định; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, thân thiện thực sự để thu hút học sinh đến trường, tổ chức các hoạt động giáo dục. Quan tâm đầu tư các điều kiện và tận dụng tối đa cơ sở vật chất nhà trường theo hướng “trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Xây dựng cơ sở vật chất:
Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước kết hợp với các nguồn huy động hợp pháp khác để tăng cường trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trong nhà trường. Quan tâm xây dựng phòng lớp học, phòng học bộ môn, thư viện, nhà đa năng, vườn trường và mua sắm thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Chỉ đạo giáo viên tăng cường sử dụng hợp lí, khai thác tối đa hiệu năng của phòng học bộ môn, thiết bị, phương tiện dạy học.
Cần có kế hoạch tăng cường, củng cố cơ sở vật chất trường học, tu sửa bàn ghế, vệ sinh trường học, bảo quản sách giáo khoa (SGK), sách giáo viên, thiết bị dạy học,... thường xuyên nhằm đảm bảo những điều kiện tối thiểu phục vụ cho công tác dạy và học.
6.7. Thực hiện chế độ hội họp, thông tin báo cáo
+ Giao văn thư tiếp nhận và phân loại công văn, trình lãnh đạo nội dung và phê duyệt.
+ Nộp đúng thời gian quy định.
+ Lưu giữ đầy đủ theo quy định nghiệp vụ văn thư.
7. Công tác kiểm định chất lượng:
Duy trì tốt thành quả KĐCL đã được SGDĐT Nghệ An đánh giá
8. Tăng cường CSVC, trang thiết bị đảm bảo yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục:
8.
1. Đầu tư bổ sung, tu sữa, mua sắm về CSVC (các hạng mục - kinh phí)
- Góp phần kinh phí hoàn trả nợ xây nhà xe: 21.000.000 (hai mươi mốt triệu đồng)
- Mua tài sản VP: 27.000.000 đ (Hai bảy triệu đồng)
- Sửa chữa hệ thống điện, sữa chữa nhỏ: 15.000.000 đ (năm triệu đồng)
- Nâng cấp cải tạo sân TDTT: 120.000.000 đ
8.2.
Xây dựng,bổ sung, sử dụng phòng học ngoại ngữ.
- Lắp đặt phòng Ngoại ngữ trị giá 300.000.000 đ (Ba trăm triệu đồng), khai thác và sử dụng đúng mục đích.
8.
3. Cảnh quan sư phạm nhà trường, vệ sinh môi trường
- Giữ gìn vệ sinh môi trường: Xanh- Sạch- Đẹp.
8.4. Thư viện nhà trường đạt loại: Thư viện tiên tiến
8.5. Phòng TBTN, phòng THTN và các phòng chức năng
Khai thác và sử dụng có hiệu quả các phòng thực hành, phòng chức năng, phòng bộ môn.
8.
6. Các công trình vệ sinh của GV, HS
Cải tạo, nâng cấp công trình vệ sinh GV và HS, thường xuyên vệ sinh sạch sẽ.
8.7. Xây dựng trường chuẩn quốc gia :
Rà soát những tiêu chuẩn còn chưa đạt, đón đoàn KT công nhận lại vào năm 2017
9. Thực hiện các phong trào các cuộc vận động của ngành và cuộc vận động xây dựng nhà trường văn hóa, nhà giáo mẫu mực học sinh chăm học
1. Tiếp tục thực hiện cuộc vân động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”: Tổ chức đăng ký các việc làm cụ thể, sát thực.
2. Tiếp tục triển khai và thực hiện các tiêu chuẩn của cuộc vận động “Xây dựng nhà trường văn hóa- Nhà giáo mẫu mực- Học sinh chăm học”
3. Đẩy mạnh phong trào xây dựng Trường học thân thiện, học sinh tích cực
- Xây dựng quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà trường:
- Tăng cường công tác giáo dục và kỹ năng sống cho học sinh
- Thực hiện mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo.
4. Xây dựng kỷ cương nề nếp hoạt động:
- Thiết lập kỷ cương trường lớp. Thực hiện cuộc vận động “ Kỷ cương, tình thương, trách nhiệm”
-Tăng cường chỉ đạo nề nếp dạy - học
5. Không có giáo viên vi phạm pháp luật, vi phạm chính sách dân số và KHHGĐ, vi phạm luật ATGT.
6. Không có bạo lực học đường:
- Tăng cường công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Thực hiện nghiêm túc việc giảng dạy bộ môn GDCD.
- Ngăn chặn các biểu hiện của bạo lực học đường.
7. Công tác An ninh trường học:
- Tăng cường công tác bảo vệ
- Tăng cường CSVC đảm bảo an toàn tài sản
- Đẩy mạnh hoạt động của ban ANTH
- Phối kết hợp với công an địa phương làm tốt công tác ANTH
Trên đây là báo cáo tổng kết năm học 2015-2016 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2016-2017, tôi rất mong nhận được sự đóng góp bổ sung của quý vị đại biểu, các cán bộ giáo viên nhà trường để bản báo cáo đầy đủ hơn. Xin cảm ơn
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Mạn